Như thế nào là an toàn sinh học trong chăn nuôi?

Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh có xu hướng phức tạp và khó lường, người chăn nuôi đã gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Cách để bảo vệ vật nuôi hiệu quả hiện nay được nhiều bà con chọn là chăn nuôi an toàn sinh học. Đây là một hướng đi bền vững cho ngành chăn nuôi và cũng là định hướng phát triển chăn nuôi của ngành nông nghiệp. Vậy chăn nuôi an toàn sinh học là như thế nào? Mời bà con cùng đọc qua bài viết dưới đây của Mebipha.

An toàn sinh học trong chăn nuôi là gì?

An toàn sinh học đối với các cơ sở chăn nuôi là việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, vệ sinh thú y nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào các cơ sở chăn nuôi và tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở bên trong của cơ sở chăn nuôi đó. Nhằm mục đích ngăn cản sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài trại vào trong trại, không để mầm bệnh lây lan giữa các khu vực chăn nuôi trong trại, không để vật nuôi trong trại phát bệnh. Ngăn cản sự lây lan mầm bệnh từ trong trại (nếu có) ra ngoài trại.

Các biện pháp thực hành kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học
Các biện pháp kỹ thuật

– Cách ly: Là khoảng cách cần thiết giữa cơ sở chăn nuôi với khu dân cư, chợ, trường học, đường giao thông,…. Khoảng cách giữa các chuồng nuôi, các khu chăn nuôi, trại ấp, kho chứa thức ăn, khu tiêu hủy phân,….

– Địa điểm xây dựng chuồng trại: Để đảm bảo an toàn sinh học thì việc xây dựng chuồng nuôi cách xa các khu dân cư. Còn đối với các trại chăn nuôi thì khoảng cách tối thiểu là 500m, cách đường quốc lộ 1.00km và chợ là 3.000m.

– Vành đai thú y bao gồm: Bà con cần bao quanh khu chăn nuôi bằng hàng rào nhằm ngăn cách khu chăn nuôi với các khu vực xung quanh, từ đấy ngăn chặn sự xâm nhập của người và động vật vào khu vực chăn nuôi.

– Khu vực chăn nuôi: Xây dựng các khu vực chăn nuôi riêng theo từng lứa tuổi gia súc, gia cầm nhằm ngăn chặn mầm bệnh lây lan từ đàn này sang đàn khác.

Giám sát vệ sinh sát trùng

– Cổng ra vào khu vực chăn nuôi: Bố trí những hố sát trùng bằng vôi bột hoặc hóa chất trước cổng ra vào trại và trước cửa chuồng vật nuôi.

– Nhà sát trùng thay quần áo bảo hộ: Bà con nên xây dựng phòng thay quần áo, sát trùng người và nhân công vào khu vực chăn nuôi.

– Vệ sinh thức ăn: Đảm bảo khu vực chế biến, bảo quản thức ăn luôn vệ sinh, hằng tuần phải được khử trùng và diệt côn trùng,…

– Vệ sinh nước uống: Nước uống cho gia súc, gia cầm cần phải được đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và được kiểm tra định kỳ.

– Vệ sinh chuồng trại, trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi và vườn, ao hồ chăn thả: Đảm bảo việc vệ sinh sạch sẽ máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi, chuồng nuôi, thay chất độn chuồng bị ẩm ướt hằng ngày.

Sau khi xuất bán vật nuôi cần phải thu gom chất độn chuồng đưa vào hố khử có vôi bột, khơi thông cống rãnh. Sát trùng, rửa sạch nền chuồng, máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi. Tiến hành rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi, hệ thống cống rãnh, vườn chăn thả và phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi, chất độn chuồng, vườn chăn thả trước khi nuôi mới.

Chuồng, vườn và trang thiết bị

Xây dựng chuồng nuôi gia súc, gia cầm phải thông thoáng tự nhiên, sạch sẽ, trên địa hình cao ráo. Có tường bao quanh chuồng cao 50cm, có lưới thép, có rèm che mưa, nắng và gió. Khu vực chăn thì nên có diện tích rộng, có bóng cây mát và xung quanh có rào kín. Bà con nên sử dụng đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia súc, gia cầm để hạn chế mầm bệnh và giảm ô nhiễm môi trường.

Con giống

Con giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh, có đầy đủ giấy kiểm dịch và phải có bản công bố tiêu chuẩn chất lượng kèm theo. Trước khi nhập đàn, con giống phải được nuôi cách ly theo quy định hiện hành.
Con giống sản xuất tại cơ sở phải thực hiện công bố tiêu chuẩn. Chất lượng con giống phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn đã công bố. Con giống phải được quản lý và sử dụng phù hợp theo quy định hiện hành.

Thức ăn, nước uống

Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn và khẩu phần ăn của các loại con giống.
Không sử dụng thức ăn thừa của đàn đã xuất chuồng, thức ăn của đàn đã bị dịch cho đàn mới. Bao bì, dụng cụ đựng thức ăn của đàn vật nuôi bị dịch bệnh phải được tiêu độc, khử trùng.
Nước dùng cho đàn vật nuôi uống phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Thành phần vô cơ (Asen, xianua, chì và thủy ngân), vi sinh vật (vi khuẩn hiếu khí và coliform tổng số) dưới mức cho phép.

Chăm sóc, nuôi dưỡng

Các trại chăn nuôi phải áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với các loại con giống và giai đoạn sinh trưởng phát triển.

Người ra vào khu vực chăn nuôi

Bà con nên hạn chế cho khách vào thăm quan trại nuôi, bố trí cho công nhân ăn, ngủ tại trại. Trước khi vào trại cần tắm rửa, thay quần áo để không mang các mầm bệnh từ bên ngoài vào. Những chủ trại nhỏ nên học về cách chữa bệnh thông thường cho gia súc, gia cầm và chỉ thuê bác sĩ thú y bên ngoài khi cần.

Công tác xử lý khi có dịch bệnh

Khi bà con phát hiện gia súc, gia cầm chết, chết hàng loạt phải báo ngay cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y biết và gọi điện thoại đến đường dây nóng của tỉnh để xử lý kịp thời. Không bán chạy gia súc, gia cầm ốm, không ăn thịt gia súc, gia cầm bệnh, không vứt xác gia súc, gia cầm bừa bãi ra khu vực ao hồ xung quanh trại.

Thực hiện nghiêm việc cấm vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm khi có dịch.  Bao vây, khống chế, tiêu hủy xác gia súc, gia cầm chết nghi mắc bệnh nguy hiểm bằng cách chôn, đốt theo h­ướng dẫn của cán bộ thú y. Vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường xung quanh ổ dịch bằng vôi bột hoặc hóa chất. Tiêm phòng cho toàn bộ gia súc, gia cầm xung quanh vùng có dịch.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *